Bệnh Tiêu hóa
19/10/2024Các bệnh thuộc hệ tiêu hoá xảy ra ở tỳ vị là chủ yếu, rồi đến can, thận, tiểu trường, đại trường, đởm. Các tạng can, tỳ, thận liên quan với nhau rất chặt chẽ: can chủ sơ tiết làm cho sự thăng thanh giáng trọc của tỳ vị được điều hoà, thận ôn tỳ dương vận hoa thuỷ cốc. Vì vậy, trên lâm sàng thường thấy xuất hiện các chứng bệnh thuộc tỳ, can, thận phối hợp với nhau.
Bệnh thuộc hệ tiêu hoá có 3 loại nguyên nhân: thực chứng do phong hàn (hàn thấp), thấp nhiệt, nhiệt độc, đồ ăn (thực tích); hư chứng do sự giảm sút công năng của tỳ, vị, can, thận (tỳ vị hư, thận dương hư, can âm hư…); hư thực lẫn lộn như can uất tỳ hư, can khắc tỳ v.v….
Cơ chế sinh bệnh trên lâm sàng được biểu hiện bằng sự rối loạn hoạt động của khí (khí trệ, khí nghịch, khí uất, khí hư…), huyết (huyết ứ, huyết hư, chảy máu), âm (âm hư, tân dịch giảm), dương (dương hư), đàm, thấp (phù, ỉa chảy…)
Sau đây xin giới thiệu một số nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh thuộc hệ tiêu hoá:
I. THỰC CHỨNG
1.1. Hàn thấp
Gặp ở bệnh ỉa chảy do lạnh, lỵ amip bán cấp, viêm gan bán cấp.
Triệu chứng: đau đầu, đau mình, đau bụng, ỉa chảy, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù hoãn, nhu hoãn.
Phương pháp chữa: giải biểu tán hàn, phương hương hoá trọc, ôn trung hoá thấp.
1.2. Thấp nhiệt
Gặp ở bệnh ỉa chảy nhiễm trùng, lỵ amip, hoàng đản nhiễm trùng (viêm gan virus, viêm đường dẫn mật…)
Phương pháp chữa: Thanh nhiệt táo thấp.
1.3. Nhiệt độc
Gặp ở bệnh lỵ trực trùng.
Triệu chứng: bệnh phát ra nhanh chóng, cấp; đại tiện nhiều lần, đi ngoài ra máu, khát nước, sốt cao, vật vã, lưỡi đỏ, mạch sác.
Phương pháp chữa: thanh nhiệt giải độc
1.4. Thực tích
Gặp ở chứng bội thực (ăn quá nhiều các chất đạm, mỡ, bột).
Triệu chứng: đau bụng, đầy bụng, trướng, ợ hơi, ỉa chảy, mạch huyền sác, trầm huyền.
Phương pháp chữa: tiêu thực đạo trệ
1.5. Can khí uất kết
Hay gặp ở chứng rối loạn thần kinh chức năng (viêm đại tràng co thắt do thần kinh, nấc v.v…)
Triệu chứng: ợ hơi, chậm tiêu, đau bụng, hay thở dài, ngực sườn đầy tức, nấc, lợm giọng buồn nôn, đau mạng sườn, mạch trầm, huyền.
Phương pháp chữa: sơ can giải uất, kiện tỳ.
II. HƯ CHỨNG
2.1. Tỳ vị hư
Gặp ở các bệnh ỉa chảy mạn tính, lỵ mạn tính, viêm gan mạn, xơ gan, đau dạ dày tá tràng…
Triệu chứng: đau vùng thượng vị và hạ vị liên miên, ợ hơi, chậm tiêu, bụng trướng, ăn kém. Miệng nhạt, mạch nhu hoãn.
Nếu tỳ vị hư hàn : sợ lạnh, tay chân lạnh, chườm nóng đỡ đau, đại tiện loãng, mạch trầm, nhu, hoãn.
Phương pháp chữa: kiện tỳ hoà vị; nếu tỳ vị hư hàn thì ôn trung kiện tỳ (ôn bổ tỳ vị).
2.2. Thận dương hư, mệnh môn hoả suy
Gặp ở bệnh ỉa chảy người già.
Triệu chứng: đại tiện lỏng, sống lưng gối yếu, mạch trầm, tế, nhược.
Phương pháp chữa: ôn thận dương, bổ mệnh môn hoả.
2.3. Tỳ thận dương hư
Gặp ở bệnh ỉa chảy mạn, xơ gan..
Triệu chứng: gồm triệu chứng của tỳ vị hư hàn và triệu chứng thận dương hư phối hợp.
Phương pháp chữa: ôn bổ tỳ thận, ôn thận vận tỳ. Bài thuốc: Chân vũ thang, Tứ thần hoàn, Phụ tử lý trung thang.
2.4. Can âm hư
Gặp ở bệnh viêm gan mạn.
Triệu chứng: chóng mặt, hồi hộp, ngủ ít, ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô hay cáu gắt, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền, tế, sác.
Phương pháp chữa: bổ can âm (tử âm dưỡng can, tư dưỡng can âm).
III. HƯ THỰC LẪN LỘN THU
3.1. Can tỳ bất hoà, can vị bất hoà, can uất tỳ hư
Gặp ở bệnh loét dạ dày tá tràng, ỉa chảy mạn tính do tinh thần, viêm gan mạn, xơ gan.
Triệu chứng: đau vùng thượng vị từng cơn, đau hạ sườn phải, đau 2 mạng sườn, ngực bụng đầy tức, ợ hơi, ợ chua, hay cáu gắt thở dài, khi xúc động sang chấn tinh thần bệnh tăng, phân nát, mệt mỏi, ăn kém, chậm tiêu… mạch huyền.
Phương pháp chữa: sơ can kiện tỳ, sơ can vận tỳ, thanh can kiện tỳ, thư can tỉnh tỳ, thư can hoà vị, v.v…
3.2. Can nhiệt tỳ thấp
Gặp ở viêm gan có hoàng đản kéo dài (âm hoàng)
Triệu chứng: đắng miệng, ăn kém, bụng đầy, miệng khô, đau vùng gan tiểu tiện vàng, da vàng, táo, lưỡi đỏ, mạch huyền.
Phương pháp chữa: thanh can nhiệt lợi thấp.
3.3. Âm hư thấp nhiệt
Gặp ở bệnh xơ gan có chảy máu.
Triệu chứng: sắc mặt vàng tối, chảy máu (cam, chân răng, dưới da…), phù, cổ trướng, hâm hấp sốt, họng khô, mạch huyền, tế, sác.
Phương pháp chữa: tư âm lợi thấp, dưỡng âm lợi thuỷ.
IV. CÁC RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG VỀ KHÍ, HUYẾT, ÂM DƯƠNG, ĐÀM, THẤP… TRONG BỆNH THUỘC HỆ TIÊU HOÁ
4.1. Khí hư
Tho Hay gặp ở bệnh ỉa chảy, đau dạ dày, sa trực tràng, v.v…
Triệu chứng: mệt mỏi, ăn kém, ngại nói, nói nhỏ, ỉa chảy, sa trực tràng, đầy bụng, có khi táo bón, mạch hư.
Phương pháp chữa: kiện tỳ thăng đề, ích khí thăng đề.
4.2. Khí trệ, khí nghịch, khí kết, khí uất
Triệu chứng: ợ hơi, đầy hơi, ngực sườn đầy tức… (khí trệ); đau lan ra 2 mạng sườn hay cáu gắt thở dài, ngực sườn đầy tức (khí uất); nôn mửa, nấc, lợm giọng (khí nghịch)…
Phương pháp chữa: hành khí (giải uất, tán kết, giáng nghịch, thông trệ).
4.3. Huyết hư
Hay gây chứng táo bón.
Phương pháp chữa: bổ huyết (đã nêu ở chương III: Các bệnh về hệ tuần hoàn).
4.4. Huyết ứ
Hay gặp ở các bệnh viêm nhiễm (lỵ amip, trực trùng), loét dạ dày tá tràng, xơ gan có hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Phương pháp chữa: hoạt huyết khứ ứ (đã nêu ở chương III: các bệnh về hệ tuần hoàn).
4.5. Huyết ứ khí trệ
Gặp ở bệnh xơ gan, viêm gan mạn gồm triệu chứng của khí trệ và huyết ứ.
Phương pháp chữa: hành khí hoạt huyết.
4.6. Ứ nước
Phù thũng, cổ trướng dùng các thuốc lợi niệu thẩm thấp (Phục linh, Trạch tả, Sa tiền, Mộc thông…) hành khí lợi thấp (Hậu phác).
Tuỳ nguyên nhân do tỳ, thận dương, thận âm v.v… mà thành các pháp kiện tỳ lợi thấp, ôn dương lợi thấp, tư âm lợi thấp v.v…
Khi thật cần thiết, bệnh thể cấp như cổ trướng quá nhiều gây khó thở, không ăn, không đại tiểu tiện được, không nằm được… thì phải dùng phương Do pháp trục thuỷ (đại tiện nhiều, tiểu tiện nhiều) nhưng cần theo dõi mạch, huyết áp, đề phòng truy mạch do mất quá nhiều nước và điện giải.
Liên hệ ngay với Khải Minh Đường để nhận tư vấn. Hoặc theo dõi các bài nói chuyện của Ths. Bs. Nguyễn Hữu Việt Anh để hiểu hơn về kiến thức bệnh lý.