Hội chứng rối loạn tiền đình: Tây Y chưa rõ nguyên nhân, Đông Y có hướng điều trị
25/12/2024Trước khi tìm hiểu về hội chứng Rối loạn tiền đình thì ta cần hiểu về cơ quan tiền đình. Tiền đình thuộc hệ thần kinh, nằm sau hai bên ốc tai với nhiệm vụ chính là duy trì tư thế, điệu bộ, phối hợp cử động đầu, mắt và thân mình. Khi cơ thể thực hiện bất kỳ động tác gì thì tiền đình cũng sẽ nghiêng lắc theo để giúp cơ thể giữ được thăng bằng.
Trong khi đó, Rối loạn tiền đình hay còn gọi là Hội chứng Ménière, là tình trạng quá trình truyền dẫn và tiếp nhận thông tin của tiền đình bị rối loạn hoặc tắc nghẽn do dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não bị tổn thương hay các tổn thương khác ở khu vực tai trong và não.Rối loạn tiền đình không gây ra nguy hiểm tính mạng cho người bệnh nhưng khi không được điều trị kịp thời, có thể để lại hệ lụy về sức khỏe, tác động đến diễn tiến của nhiều bệnh lý khác.Triệu chứng gồm có hai giai đoạn:
- Trước khi lên cơn: Bệnh nhân thường có các triệu chứng như ve kêu trong tai, đau âm ỉ sau tai, quanh tai nóng bừng.
- Lúc lên cơn: Bệnh nhân sẽ thấy đau đầu, sợ ánh sáng, choáng váng như say sóng, ù tai, nặng tai, giảm thính lực, buồn nôn, nôn, sắc mặt tái nhợt, chảy nhiều mồ hôi, chức năng tiền đình suy giảm làm mất thăng bằng cơ thể…
Nguyên nhân gây bệnh
Tới tận ngày nay thì Y học hiện đại vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của Rối loạn tiền đình, mà chỉ đồng thuận các yếu tố nguy cơ có thể là do nhiễm vi khuẩn – virus ở tai, các rối loạn tuần hoàn máu tác động đến não hoặc tai, Các chấn thương ở đầu, tuổi tác và tiền sử bị chóng mặt. Cũng vì lý do này mà tới nay, Y học hiện đại vẫn chưa có thuốc đặc hiệu cho bệnh lý này.Trong khi đó, Y học cổ truyền lại có góc nhìn khác.
Các bậc tiền nhân nhận định Rối loạn tiền đình thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, gồm hai thể hư chứng và thực chứng. Huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt. Huyễn vựng phần lớn là do hư chứng, liên quan đến sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể, đặc biệt là sự suy yếu của các tạng phủ. Các nguyên nhân gồm có:
- Thận thủy bất túc, thủy không hàm dưỡng được mộc. Can dương thiên về kháng, lên trên làm nhiễu loạn thanh khí mà sinh ra bệnh.
- Tâm và Tỳ bị hư tổn, khí huyết bất túc mà phát bệnh.
- Tỳ Vị hư nhược, không còn vận hóa được tinh vi, tích ẩm thành đàm, đàm trọc trở trệ, hoặc đàm hỏa thăng lên trên làm che mờ khí thanh dương ở thượng khiếu mà thành bệnh.
Để biết chính xác nguyên nhân sinh bệnh thì phải kiểm tra tình trạng cơ thể tổng thể, từ đó tìm hướng điều trị. Đó là sự khác biệt giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền đối với bệnh Rối loạn tiền đình.
Điều trị theo y học cổ truyền
Huyễn vựng do hư chứng
- Chứng trạng: đầu và mắt choáng váng, bệnh xảy ra chậm nhưng kéo dài liên miên, tâm hồi hộp, tinh thần mệt mỏi, tứ chi lạnh, mất ngủ, trí nhớ kém, mắt không nhìn rõ rệt, buồn nôn, mạch thường tế nhược, vô lực, rêu lưỡi trắng.
- Pháp điều trị: kiện tỳ ích khí, bổ thận dưỡng tâm. Tức: Bồi bổ Lá lách, thận và tim.
- Phương huyệt: châm các huyệt Bách hội, Phong trì, Quan nguyên, Tỳ du, Túc tam lý, Tam âm giao, Nội quan kết hợp cứu. Nếu đàm nhiều, châm thêm Phong long, nếu thận dương hư châm thêm Khí hải, Thận du, Thái khê.
- Bài thuốc: Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị, gồm: Thục địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Đan bì 12g, Bạch linh 12g, Trạch tả 12g, Kỷ tử 10g, Cúc hoa 10g, Bạch thược 12g, Hà thủ ô 10g, Thạch quyết minh 10g, Mẫu lệ 12g.
- Chứng trạng: chứng huyễn vựng đến khá nhanh và nặng, có khi xảy ra từng cơn, ngực bụng bị đầy và bứt rứt, buồn nôn, đầu mắt choáng váng đến nỗi không ngồi lên được. Tâm phiền, miệng đắng, mất ngủ nhiều mộng mị, đau buốt thắt lưng, mặt đỏ, mạch huyền hoạt hoặc huyền sác, lưỡi đỏ, rêu vàng.
- Pháp điều trị: bình can tức phong, tiềm dương, điều đàm, giáng hỏa. Tức: Làm dịu gan, trấn áp phong tà, giảm nhiệt, điều hòa đàm ẩm và dương khí.
- Phương huyệt : châm các huyệt Bách hội, Phong trì, Nội quan, Can du, Thái xung, Túc tam lý, Tam âm giao, Phong long.
- Bài thuốc:
- Nếu là do can nhiệt thịnh thì dùng bài Thiên ma Câu đằng ẩm gia giảm: Thiên ma 8g, Câu đằng 12g, Thạch quyết minh 12g, Ngưu tất 12g, Đỗ trọng 12g, Tang ký sinh 12g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 10g, Đan bì 12g, Long đởm thảo 10g, Long cốt 08g, Mẫu lệ 10g.
- Nếu là do đàm trọc ứ trệ thì dùng bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang: Bán hạ 10g, trần bì 10g, Bạch linh 12g, Cam thảo 6g, Bạch truật 12g, Trạch tả 12g, Thiên ma 10g, Chỉ thực 10g, Sinh khương 3 lát.
Chế độ sinh hoạt bệnh nhân cần giữ tinh thần thanh thản, không lo nghĩ, không buồn phiền, không tức giận, không sợ hãi, nghỉ ngơi điều độ, không lao động và học tập quá sức. Ăn uống thanh đạm, ăn nhiều chất rau xanh, trái cây, các loại đậu, không ăn nhiều các chất béo, cay nóng (ớt tiêu, mỡ động vật, thức ăn xào rán…), các chất kích thích (rượu bia, thuốc lá) vì các loại này dễ sinh đàm nhiệt.
Liên hệ ngay với Khải Minh Đường để được chúng tôi tư vấn!